Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng Việt 1 - Năm học 2023-2024 - Trường TH&THCS Việt-Anh (Có đáp án + Ma trận)

docx 9 trang Hải Bình 31/10/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng Việt 1 - Năm học 2023-2024 - Trường TH&THCS Việt-Anh (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_tieng_viet_1_nam_hoc_2023_2024_tr.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng Việt 1 - Năm học 2023-2024 - Trường TH&THCS Việt-Anh (Có đáp án + Ma trận)

  1. Họ và tên: .............. Lớp 1A1 - SBD . Số phách Giáo viên coi: ............................................... Thứ ....... ngày ...... tháng 5 năm 2024 Số phách BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II Môn Tiếng Việt lớp 1 - Năm học 2023 - 2024 (Thời gian làm bài: 70 phút không kể thời gian giao đề) (Học sinh làm trực tiếp vào đề kiểm tra) Giáo viên nhận xét Kiểm tra đọc Kiểm tra viết (Ghi rõ họ tên) Thành Đọc Nghe Kiến Chính Chung tiếng hiểu hiểu thức TV tả (gốc) (3 điểm) (2 điểm) (1 điểm) (2 điểm) (2 điểm) A. Kiểm tra đọc (7 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (5 điểm) Học sinh bắt thăm đọc 1 đoạn văn có độ dài khoảng 50 - 60 tiếng (Giáo viên kiểm tra trong các giờ ôn tập). 2. Đọc hiểu (2 điểm) Đọc thầm đoạn văn sau: Chuyện của loài kiến Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình nên thường bị cỏc loài bắt nạt. Bởi vậy loài kiến chết dần, chết mòn. Một con kiến đỏ thấy vậy liền tìm những con kiến còn sót, bảo: - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Cả đàn kiến nghe theo, cùng chung sức đào hang, đoàn kết kiếm ăn để dành phòng khi mưa, nắng. Từ đó, họ nhà kiến đông hẳn lên, sống đoàn kết, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. (Mức 1 - 0,5 điểm) Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? A. Mỗi con ở lẻ một mình B. Sống theo đàn C. Sống theo nhóm D. Cùng ở một nhà Câu 2. (Mức 1 – 0,5 điểm) Vì sao bây giờ họ hàng nhà kiến không dễ bị ai bắt nạt? A. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động B. Vì kiến đốt rất đau. C. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết lại
  2. Không viết vào đây Câu 3. (Mức 2- 1 điểm) Viết từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thiện câu: Loài kiến ta sức yếu,.................................................................................................. sẽ có sức mạnh. 3. Nghe hiểu (1 điểm): Mưu chú sẻ * Giáo viên đọc cho học sinh nghe một đoạn văn (đề phát ngoài). * Học sinh khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất: Câu 1. (Mức 1 - 0,5 điểm) Câu chuyện trên có mấy nhân vật? A. ba B. hai C. một Câu 2. (Mức 2- 0,5 điểm) Khi bị mèo chộp, sẻ cảm thấy thế nào? A. hoảng sợ B. vui vẻ C. tức giận 4. Kiến thức Tiếng Việt (2 điểm) Câu 1. (Mức 1 - 0,5 điểm) Điền vào chỗ trống ng hay ngh? trắng .. ần . iêng ngả Câu 2. (Mức 2 - 0,5 điểm) Em hãy sắp xếp các từ ngữ sau và viết thành 1 câu mặt trời, Buổi sáng, nhô, rực, lên đỏ Câu 3 (1 điểm-M3): Viết từ 1 – 2 câu nói về gia đình của em
  3. Không viết vào đây B. Kiểm tra viết (2 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) Nghe - viết bài: Bàn tay mẹ B
  4. UBND QUẬN LÊ CHÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH&THCS VIỆT-ANH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM Kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt lớp 1 Năm học 2023 - 2024 A. Kiểm tra đọc (7 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (5 điểm) - Tốc độ đọc tối thiểu: 30tiếng/1 phút: - Mức độ đọc: Đọc đúng, đọc rõ từng tiếng, từ và biết ngắt câu: - Mỗi lỗi đọc sai, đọc thiếu trừ 0,25 điểm. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (2 điểm) Câu 1 2 3 Mức 1 1 2 Điểm 0,5 0,5 1 Đáp án B C về ở chung, đoàn kết lại 3. Nghe hiểu (1 điểm): Câu 1 2 Mức 1 2 Điểm 0,5 0,5 Đáp án B A 4. Kiến thức Tiếng Việt (2 điểm) Câu 1 (Mức 1 - 0,5 điểm): Điền đúng mỗi chỗ chấm được 0,25 điểm trắng ngần nghiêng ngả Câu 2 (Mức 2 - 0,5 điểm): Sắp xếp các từ ngữ đúng được 0,5 điểm Buổi sáng, mặt trời nhô lên đỏ rực. Câu 3 (1 điểm-M3): Viết từ 1 – 2 câu nói về gia đình của em - Viết đúng câu, rõ ý, nội dung đúng chủ đề: 0,75 điểm - Trình bày đúng chính tả: Đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm: 0,25 điểm B. Kiểm tra viết (3 điểm) 1. Viết chính tả (nghe viết): 2 điểm Học sinh nghe-viết đoạn văn khoảng 30-35 chữ - Tốc độ đạt viết yêu cầu: 1 điểm - Viết đúng kiểu chữ , cỡ chữ: 0,5 điểm - Viết đúng chính tả: 0,5 điểm (Sai 4 lỗi trừ 0,25 điểm) 2. Bài tập (1 điểm – Mức 2) a) Mỗi âm điền đúng được 0,25đ nghỉ hè học nghề bắp ngô nghé ọ b) Điền vào chỗ trống an hay uôc “Đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha”.
  5. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU * Giáo viên đọc to cho học sinh nghe bài sau: Mưu chú sẻ Mèo ta chộp được một chú sẻ. Sẻ hoảng lắm, nhưng nó nén sợ, tỏ ra vui vẻ và lễ phép nói: - Thưa anh, tại sao một người sạch sẻ như anh trước khi ăn sáng lại không rửa mặt? Nghe vậy, mèo bèn đặt sẻ xuống, đưa hai chân lên vuốt râu, xoa mép. Thế là sẻ vụt bay đi. Mèo tức giận nhưng đã muộn mất rồi. Bài chính tả nghe-viết lớp 1 cuối học kì II (2023 - 2024) * Giáo viên đọc to cho học sinh nghe và viết bài sau: BÀN TAY MẸ Bình yêu nhất là đôi bàn tay mẹ. Bình yêu lắm đôi bàn tay rám nắng, các ngón tay gầy gầy, xương xương của mẹ. Hai bàn tay ram ráp nhưng Bình rất thích áp má vào hai bàn tay ấy.
  6. KIỂM TRA ĐỌC 1. ANH HÙNG BIỂN CẢ Cá heo sống dưới nước nhưng không đẻ trứng như cá. Nó sinh con và nuôi con bằng sữa. Cá heo là tay bơi giỏi nhất của biển. Nó có thể bơi nhanh vun vút như tên bắn. Cá heo rất thông minh. Có thể dạy nó canh gác bờ biển, dẫn tàu thuyền vào ra các cảng, dò mìn, săn lùng tàu thuyền giặc. 2. HOA NGỌC LAN Đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan. Thân cây cao, to, vỏ bạc trắng. Lá dày cỡ bàn tay, xanh thẫm. Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh, trắng ngần. Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng. Hương ngọc lan ngan ngát khắp vườn, khắp nhà. Sáng sáng, bà vẫn cài hoa lan cho bé. Bé thích lắm. 3. TÂY NGUYÊN GIÀU ĐẸP Tây Nguyên đẹp lắm. mùa xuân và mùa thu ở đây trời trong xanh mát dịu, hương rừng thoang thoảng đưa. Bầu trời trong xanh, tuyệt đẹp. Bên bờ suối, những khóm hoa đủ màu sắc đua nở. Đàn ong dập dìu bay đi hút nhụy hoa về làm mật. Rừng Tây Nguyên còn là quê hương của nhiều thú giống quý và hiếm. 4. LỜI KHUYÊN CỦA BỐ Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với niềm hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm điếc mà vẫn thích học. 5. BÀN TAY MẸ Bình yêu nhất là đôi bàn tay mẹ. Hằng ngày, đôi bàn tay của mẹ phải làm biết bao nhiêu là việc. Đi làm về, mẹ lại đi chợ, nấu cơm. Mẹ còn tắm cho em bé, giặt một chậu tã lót đầy. Bình yêu lắm đôi bàn tay rám nắng, các ngón tay gầy gầy, xương xương của mẹ. Hai bàn tay ram ráp nhưng Bình rất thích áp má vào hai bàn tay ấy.
  7. 6. CHÚ CÔNG Lúc mới chào đời, chú công nhỏ chỉ có bộ lông tơ màu nâu gạch. Sau vài giờ, công đã có động tác xòe cái đuôi nhỏ xíu thành hình rẻ quạt. Sau hai, ba năm, đuôi công trống lớn thành một thứ xiêm áo rực rỡ sắc màu. Mỗi chiếc lông đuôi óng ánh màu xanh sẫm, được tô điểm bằng những đốm tròn đủ màu sắc. Khi giương rộng, đuôi xòe tròn như một cái quạt lớn có đính hàng trăm viên ngọc lóng lánh. 7. ĐÔI BẠN Gà và vịt rủ nhau đi chơi xa. Tới bờ sông, gà dừng lại vì không biết bơi. Vịt bảo: “Bạn gà ơi, tôi xin giúp!”. Gà mừng rỡ khi được vịt cõng sang bờ bên kia. Đến bờ, vịt chạy trên rìa đất gần mép nước, sơ ý ngã xuống hố sâu. Nhìn vịt hoảng hốt, gà an ủi: “ Đừng sợ! Mình sẽ cứu bạn”. Gà cắm cúi bới đất thành rãnh, để nước sông chảy vào hố. Nước trong hố dâng cao dần. Thế là vịt bơi được ra ngoài. 8. CHIM CHÍCH BÔNG Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút. Cặp mỏ chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại. Thế mà quý lắm đấy. Tôi là đèn giao thông 9. TÔI LÀ ĐÈN GIAO THÔNG Tôi là một cây đèn giao thông. Tôi được tạo ra trong một nhà máy cơ khí. Tôi có ba cái mắt tròn màu xanh, đỏ, vàng. Khi tôi nháy mắt đỏ, mọi người dừng lại; khi tôi nháy mắt xanh, mọi người ào qua tôi như dòng thác; tôi nháy mắt vàng thì mọi người đi chậm và chuẩn bị dừng lại. Tôi rất vui với công việc của mình. 10. NHÀ BÀ NGOẠI Nhà bà ngoại có ba gian hai chái, thoáng mát. Giàn hoa giấy lòa xòa phủ đầy hiên. Vườn có đủ thứ hoa trái! Nào hoa hòe, hoa huệ, hoa quỳ, hoa lan; nào trái cam, trái chanh, trái mãng cầu, trái dâu da Hoa thoang thoảng khắp vườn, nhất là về khuya. Nghỉ hè về ở nhà bà ngoại, tha hồ chạy nhảy và hái trái cây.
  8. UBND QUẬN LÊ CHÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH&THCS VIỆT-ANH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc MA TRẬN Nội dung, câu hỏi kiểm tra phần đọc, hiểu và kiến thức môn Tiếng Việt Cuối học kì II - lớp 1 Năm học 2023 – 2024 Tổng Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mạch kiến thức - Kĩ năng Số điểm TN TL TN TL TN TL TN TL 1. Đọc hiểu: - Hiểu nội dung đoạn văn ngoài SGK dài 40–50tiếng. 2 - Trả lời được các câu hỏi về nội dung của văn bản . Tổng 1 1 1. Đọc hiểu văn bản Số câu 01 01 01 01 - Hiểu nội dung đoạn văn ngoài SGK dài 35 – 40 tiếng. Câu số 1 - Trả lời được các câu hỏi về nội dung cơ bản của văn bản dựa vào gợi ý hỗ trợ. Số điểm 1,0 1,0 1,0 1,0 2. Kiến thức Tiếng Việt: Số câu 01 - Phân biệt cách viết bắt đầu 01 bằng: c và k, g và gh, ng và ngh. - Biết điền từ, cụm từ có Câu số 2 nghĩa phù hợp để hoàn thành câu - Phân biệt các âm vần đã Số điểm 1,0 1,0 học. Số câu 01 01 01 0 2 01 Tổng 2 Số điểm 1,0 1,0 1,0 2,0 1,0 Đọc thành 20% tiếng Tỉ lệ% Đọc hiểu, 30% KT TV Tổng 1 + 2 50%
  9. UBND QUẬN LÊ CHÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH&THCS VIỆT-ANH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc MA TRẬN CÂU HỎI Đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kì II lớp 1 Năm học 2023 – 2024 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL Số câu 01 01 02 Đọc hiểu 1 Câu số 1 văn bản Điểm 1,0 1,0 2,0 Số câu 01 01 Kiến thức Câu số 2 2 Tiếng Việt Điểm 1,0 1,0 Tổng số câu 01 01 01 03 Tổng số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ % 33,33% 33,33% 33,33% 100%