Các hợp chất flavonoid glycoside từ lá cây xuyên tâm liên (Andrographis paniculata Burm. F.) ở Việt Nam

pdf 5 trang hoangloanb 13/07/2023 2660
Bạn đang xem tài liệu "Các hợp chất flavonoid glycoside từ lá cây xuyên tâm liên (Andrographis paniculata Burm. F.) ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfcac_hop_chat_flavonoid_glycoside_tu_la_cay_xuyen_tam_lien_an.pdf

Nội dung text: Các hợp chất flavonoid glycoside từ lá cây xuyên tâm liên (Andrographis paniculata Burm. F.) ở Việt Nam

  1. CÁC HỢP CHẤT FLAVONOID GLYCOSIDE TỪ LÁ CÂY XUYÊN TÂM LIÊN 83 (Andrographis paniculata Burm. F.) Ở VIỆT NAM 2 THỰC NGHIỆM 2.1 Thiết bị Sắc ký lớp mỏng sử dụng loại tráng sẵn silica gel 60F245 (Merck), hiện hình bằng đèn UV và hơi iod. Chất hấp phụ silica gel 230-400 mesh (Merck) được sử dụng trong sắc ký cột. Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy Yanaco MP-S3. Phổ tử ngoại UV được ghi trên máy Agilent UV-VIS. Phổ hồng ngoại IR được ghi trên máy Bruker 270-30, dạng viên nén KBr. Phổ khối lượng phun mù điện ESI-MS đo trên máy MS-Engine- 5989-HP. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được đo trên máy Bruker 500MHz, phổ 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC và COSY được đo trên máy Bruker 125 MHz (Phòng Phân tích cấu trúc, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). 2.2 Nguyên liệu thực vật Mẫu là cây xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) được mua tại nhà thuốc khu Hải Thượng Lãng Ông, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam và được định danh bởi TS. Văn Hồng Thiện thuộc Viện Công nghệ Sinh học – Thực phẩm, trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh. Mẫu được lưu tại phòng thí nghiệm Viện Công nghệ Sinh học – Thực phẩm. 2.3 Phân lập các hợp chất Lá cây xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) khô (9,0 kg) được tiến hành ngâm chiết siêu âm với metanol (3x20L), sau đó tiến hành cô quay chân không thu được 950 g cao chiết. Cao chiết được phân bố trong nước, sau đó chiết lần lượt với các dung môi hexan, ethyl acetate, butanol thu được các cao tương ứng hexane (APH, 20,0 g), ethyl acetate (APE, 345,0 g), butanol (APB, 95,0 g) và cao nước. Cao APB (95,0 g) tiến hành sắc ký cột với hệ dung môi rửa giải chloroform/methanol (gradient nồng độ từ 100/1 – 0/1, v/v) thu được bảy phân đoạn (APB1-APB7). Phân đoạn APB1 (3,7 g) tiếp tục triển khai sắc ký cột với hệ dung môi chloroform/methanol (25/1, v/v) thu được hai phân đoạn nhỏ (APB1.1, APB1.2). Hợp chất 1 (28,0 mg) thu được từ phân đoạn APB1.1 (0,8 g) bằng sắc ký cột RP-18 hệ dung môi methanol/nước (9/1, v/v). Phân đoạn APB1.2 (0,5 g) tiến hành sắc ký Sephadex LH-20 với hệ dung môi methanol/nước (1/1, v/v) thu được hợp chất 2 (11,0 mg). Phân đoạn APB4 (1,7 g) tiếp tục tiến hành sức ký cột RP-18 với hệ dung môi rửa giải methanol/nước (3/1, v/v) thu được hợp chất 3 (15,0 mg) và hợp chất 4 (75,0 mg). Hợp chất 1: Chất rắn màu vàng; đ.n.c. 345-346 °C; ESI-MS m/z: 431,0968 [M-H]-; 1H-NMR (500MHz, DMSO-d6 & CD3OD) (, ppm): 7,91 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-2’), 7,91 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6’), 6,99 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5’), 6,99 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-3’), 6,89 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,79 (1H, d, J = 2,0 Hz, H- 6), 6,65 (1H, s, H-3), 4,88 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1”), 3,98 (1H, m, H-5”), 3,78 (1H, m, H-2”), 3,60 (1H, m, H-4”), 3,53 (2H, m, H-6”), 3,47 (1H, m, H-3”); 13C-NMR (125 MHz,DMSO & MeOD) ( ppm): 179,8 (C- 4), 164,5 (C-7), 163,9 (C-2), 162,4 (C-5), 160,5(C-4’), 160,1 (C-9), 129,3 (C-2’), 129,3 (C-6’), 123,1 (C- 1’), 117,1 (C-3’), 117,1 (C-5’), 109,8 (C-10), 106,8 (C-3), 105,3 (C-1”), 99,4 (C-6), 94,3 (C-8), 78,7 (C- 5”), 77,3 (C-3”), 71,2 (C-4”), 74,8 (C-2”), 62,5 (C-6”). Hợp chất 2: Chất rắn màu vàng nhạt; đ.n.c 301-3020C; ESI-MS m/z: 449,1074 [M+H]+; 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) (δ, ppm): 7,38 (1H, dd, J = 1,5, 8,5 Hz, H-6’), 7,37 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’), 6,92 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-5’), 6,84 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,72 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-6), 6,54 (1H, s, H-3), 4,87 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1”), 3,78 (1H, dd, J = 5,5 Hz, H-2”), 3,97 (1H, dd, J = 2,0 Hz, 12,0 Hz, H-6”), 3,60 (1H, 13 m, H-4”), 3,53 (2H, m, H-5”), 3,47 (1H, m, H-3”); C-NMR (125 MHz, CD3OD) (δ ppm): 180,1 (C-4), 164,7 (C-2), 164,1 (C-7), 160,5(C-5), 160,1 (C-9), 150,7 (C-4’), 147,0 (C-3’), 123,5 (C-1’), 120,1 (C-6’), 116,9 (C-5’), 114,1 (C-2’), 109,4 (C-10), 106,7 (C-3), 105,2 (C-1”), 99,3 (C-6), 94,6 (C-8), 78,6 (C-5”), 77,3 (C-3”), 74,8 (C-2”), 71,2 (C-4”), 62,5 (C-6”). 0 1 Hợp chất 3: Chất rắn màu vàng nhạt, đ.n.c 192-194 C; H-NMR (500MHz, DMSO-d6) (δ, ppm): 7,54 (1H, dd, J = 8,0, 2,0 Hz, H-6’), 7,53 (1H, d, J = 2,0, H-2’), 6,84 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5’), 6,38 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,19 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 5,34 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1”); 4,38 (1H, d, J = 1,0 Hz, H-1’”), 3,70 (1H, m, H-2’”), 3,21-3,39 (6H, m, H-2”,3”,4”,5”,6”), 3,21-3,39 (3H, m, H-3’”,4’”,5’”), 0,99 (3H, d, J 13 = 6,0 Hz, H-6’”); C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) ( ppm): 177,5 (C-4), 164,2(C-7), 161,3(C-5), 156,7(C- 9), 156,5 (C-2), 148,5(C-4’), 144,8(C-3’), 133,4 (C-3), 121,7(C-6’), 121,3(C-1’), 116,4(C-5’), 115,3(C-2’), 104,1(C-10), 98,8(C-6), 93,7(C-8), Glu: 101,3 (C-1”), 74,2 (C-2”), 76,5 (C-3”), 70,1 (C-4”), 76,0 (C-5”), 67,1 (C-6”), Rham: 100,8 (C-1”’), 70,5 (C-2”’), 70,7 (C-3”’), 71,9 (C-4”’), 68,3 (C-5”’), 17,8 (C-6”’). © 2021 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
  2. CÁC HỢP CHẤT FLAVONOID GLYCOSIDE TỪ LÁ CÂY XUYÊN TÂM LIÊN 85 (Andrographis paniculata Burm. F.) Ở VIỆT NAM 1D và 2D-NMR của hợp chất 2, kết hợp với việc so sánh với tài liệu [10] có thể kết luận hợp chất 2 là luteoloside. 0 1 Hợp chất 3 là chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 192-194 C. Phổ H-NMR cho tín hiệu singlet tại δH 12,59 ppm của nhóm OH tại C-5 liên hợp với nhóm carbonyl. Có năm tín hiệu proton thơm, hai proton ghép cặp kiểu ortho của H-5’ tại δH 6,84 (1H, d, J = 8,0 Hz) với H-6’ tại δH 7,54 (1H,dd, J = 8,0, 2,0 Hz), hai proton ghép cặp kiểu meta của H-6 tại δH 6,19 (1H, d, J = 2,0 Hz) với H-8 tại δH 6,38 (1H, d, J = 2,0 Hz), một tín hiệu proton thơm singlet của H-2’ tại δH 7,53 (1H, s). Tín hiệu proton anomeric của gốc rhamnose tại δH 4,38 (1H, d, J = 1,0 Hz), tín hiệu proton anomeric của gốc glucose tại δH 5,34 (1H, d, J = 7,5 Hz). Các proton còn lại nằm trong vùng δH 3,81 đến δH 3,32 ppm. Tín hiệu nhóm methyl của gốc rhamnose tại δH 0,99 (3H, d, J = 6,0 Hz). Phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy 15 tín hiệu của nguyên tử carbon thuộc khung flavonoid, 6 tín hiệu carbon thuộc gốc đường glucose, 6 tín hiệu carbon thuộc gốc đường rhamnose. Liên kết giữa gốc đường glucose với khung flavonoid được xác định qua tương quan HMBC giữa H-1’’ tại δH 5,34 (1H, d, J = 7,5 Hz) với C-3 (133,4 ppm), liên kết giữa gốc rhamnose với gốc glucose được xác định qua tương quan HMBC giữa 1 H-1’’’ tại δH 4,38 (1H, d, J = 1,0 Hz) và C-6’’ (67,1 ppm). Qua phân tích các dữ liệu phổ H-NMR, MS, 13C-NMR, HSQC, HMBC và kết hợp với các tài liệu [11] kết luận 3 là rutin. Rutin là một flavonoid phổ biến rộng rải trong giới thực vật, với nhiều hoạt tính sinh học đáng chú ý. Nó đã được công bố từ nhiều loài như S. tuberosum, S. lyratum, và S. lycopersicum.[12]. Hợp chất 4 cho thấy tín hiệu đặc trưng của nhóm β-D-glucopyranosyl với độ dịch chuyển hóa học trong 1 13 khoảng H 3,0-5,0 ppm trong phổ H-NMR và C 60-102 ppm trong phổ C-NMR. Vùng trường thấp của 1 phổ H-NMR của hợp chất 4 cho thấy tín hiệu singlet của hai aromatic proton tại H 6,64 ppm (1H, s, H- 6), 6,81 ppm (1H, s, H-2). Phổ 13C-NMR của hợp chất 4 cho thấy đặc trưng của khung cacbon trans- resveratrol [13]. Kết quả phổ HMBC của hợp chất 4 cho thấy mối tương quan giữa H-1” với C-3. Đồng thời, các tín hiệu còn thể hiện rõ mối tương quan của H-α và H- lần lượt với C-1’ So sánh dữ liệu phổ với tài liệu [14] có thể xác định hợp chất là 5,4'-dihydroxy stilbene-3-O-β-D-glucopyranoside (polydatin). (1) Apigetrin (2) Luteoloside (3) Rutin (4) Polydatin 4 KẾT LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu dịch chiết và phân lập các hợp chất từ cây xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) được mua tại nhà thuốc khu Hải Thượng Lãng Ông, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Từ cao chiết butanol bằng các phương pháp sắc ký kết hợp với các phương pháp phổ hiện đại (UV, IR, 1D và 2D NMR (1H-, 13C-NMR, COSY, HSQC và HMBC và MS) đã phân lập và nhận dạng được 4 hợp chất polyphenol glycoside bao gồm apigetrin (1); luteoloside (2); rutin (3); polydatin (4) từ lá của cây xuyên tâm liên ở Việt Nam. Thành phần các hợp chất trong cây này được ứng dụng rộng rãi trong các thực phẩm bổ trợ, thực phẩm chức năng và trong dược phẩm. Đây là lần đầu tiên các hợp chất được phân lập từ lá của cây xuyên tâm liên. © 2021 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh